Mặc bi ti nhiễm,
thi tán Cao Dương

Mặc Tử than thở khi thấy tơ tầm bị nhuộm. Kinh Thi ca ngợi người liêm khiết thanh cao.
Mozi wept that the silk was dyed; in the Poems the lamb was glorified.

Cảnh hành duy hiền,
khắc niệm tác thánh.

Phẩm hạnh cao quí thường chỉ thấy ở hiền nhân; ghi nhớ trong tâm những điều thánh nhân đã làm.
Exalted go only the wise and good; control desire, achieve sagehood.

Đức kiến danh lập,
hình đoan biểu chính.

Tạo dựng cái đức rồi mới lập cái danh, hình dáng đoan trang biểu lộ được sự chính trực.
Virtue built, good name made; figure upright, bearing straight.

Không cốc truyền thanh,
đường tập thính.

Cái hang có không gian lớn thì truyền được âm thanh; sảnh đường rộng thì tiếng nói có thể nghe được rõ ràng.
The empty valleys broadly resonate; in hollow halls wisely officiate.

Họa nhân ác tích,
phúc duyên thiện khánh.

Tai họa là do điều ác tích lại. Hạnh phúc có duyên cớ từ việc thiện mà thành.
Calamity’s caused by evil stored; blessings result as good’s reward.

Xích bích phi bảo,
thốn âm thị cạnh.

Ngọc bích dài 1 thước không hẳn là quí; 1 tấc ánh sáng lại tranh giành nhau.
A foot of jade is no treasure; an inch of time is to fight for.