𑖭𑖟𑖿𑖠𑖨𑖿𑖦𑖢𑖲𑖜𑖿𑖚𑖨𑖱𑖎𑖭𑖳𑖝𑖿𑖨𑖦𑖿
𑖭𑖦𑖡𑖿𑖝𑖦𑖲𑖏𑖢𑖨𑖰𑖪𑖨𑖿𑖝𑖾
妙
法
蓮
華
經
觀
世
音
菩
薩
普
門
品
Sūtra on the Lotus of the True Dharma, chapter: The Universal Gateway of the Bodhisattva Perciever of the World’s Sounds
Le soutra de la fleur du lotus de la loi sublime, chapitre : La Porte Universelle de l’Être-d’Éveil Considérant-les-Voix-du-Monde.
Đại Chính tạng T09 n0262 p0056c02
- Sanskrit:
- CBETA:
- trans:
- hoà thượng Thích Trí Tịnh: bản dịch thuần Việt
- https://www2.hf.uio.no/polyglotta/index.php?page=fulltext&vid=483&level=1&cid=456924
- https://www.sacred-texts.com/bud/lotus/index.htm
- https://www.nichiren-etudes.net/lotus/lotus-menu.htm
Lúc bấy giờ ngài Vô-Tận-Ý Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy trịch áo bày vai hữu, chắp tay hướng Phật mà bạch rằng: “Thế Tôn! Ngài Quán-Thế-Âm Bồ-tát do nhân duyên gì mà tên là Quán-Thế-Âm?”
Thereafter the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati rose from his seat, put his upper robe upon one shoulder, stretched his joined hands towards the Lord, and said: For what reason, O Lord, is the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara called Avalokitesvara?
A ce moment, le bodhisattva Aksayamati se leva de son siège, se découvrit l’épaule droite, joignit les paumes en direction du Bouddha et prit la parole: “Vénéré du monde, pour quelles raisons le bodhisattva Avalokiteshvara a-t-il nom “Contemplateur des sons du monde?””
Phật bảo ngài Vô-Tận-Ý Bồ-tát: “Thiện nam tử! Nếu có vô lượng trăm nghìn muôn ức chúng sinh chịu các khổ não, nghe Quán-Thế-Âm Bồ-tát này một lòng xưng danh. Quán-Thế-Âm Bồ-tát tức thời xem xét tiếng tăm kia, đều đưọc giải thoát.
So he asked, and the Lord answered to the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati: All the hundred thousands of myriads of kolis of creatures, young man of good family, who in this world are suffering troubles will, if they hear the name of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, be released from that mass of troubles.
Le Bouddha déclara au bodhisattva Aksayamati : Fils de foi sincère, s’il se trouve d’innombrables milliers de millions et de myriades d’êtres, subissant les affres de la douleur, qui entendent ce bodhisattva Avalokiteshvara et invoquent son nom de tout coeur, le bodhisattva Avalokiteshvara prendra immédiatement leurs voix en considération et ils obtiendront tous la délivrance.
Nếu có người trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát này, dầu vào trong lửa lớn, lửa chẳng cháy được, vì do sức uy thần của Bồ-tát này được như vậy. Nếu bị nước lớn làm trôi, xưng danh hiệu Bồ-tát này liền được chỗ cạn.
Those who shall keep the name of this Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, young man of good family, will, if they fall into a great mass of fire, be delivered therefrom by virtue of the lustre of the Bodhisattva Mahâsattva. In case, young man of good family, creatures, carried off by the current of rivers, should implore the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, all rivers will afford them a ford.
S’il s’en trouve pour retenir le nom de ce bodhisattva Avalokiteshvara, quand bien même ils entreraient dans un grand feu, le feu ne pourra les brûler, de par la majestueuse et miraculeuse force de ce bodhisattva. S’ils sont balayés par un grand flot et invoquent son nom, ils trouveront aussitôt un endroit peu profond.
Nếu có trăm nghìn muôn ức chúng sanh vì tìm vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hổ phách, trân châu các thứ báu, vào trong biển lớn, giả sử gió lớn thổi ghe thuyền của kia trôi tắp nơi nước quỷ La-sát, trong ấy nếu có nhẫn đến một người xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát, thời các người đó đều được thoát khỏi nạn quỷ La-sát. Do nhân duyên đó mà tên là Quán-Thế-Âm.
In case,young man of good family, many hundred thousand myriads of kotis of creatures, sailing in a ship on the ocean, should see their bullion, gold, gems, pearls, lapis lazuli, conch shells, stones (?), corals, emeralds, Musâragalvas, read pearls (?), and other goods lost, and the ship by a vehement, untimely gale cast on the island of Giantesses, and if in that ship a single being implores Avalokitesvara, all will be saved from that island of Giantesses. For that reason, young man of good family, the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara is named Avalokitesvara.
S’il est des milliers de millions et des myriades d’êtres qui, à la recherche de matières précieuses comme l’or, l’argent, le béryl, la nacre, l’agate, le corail, l’ambre, les perles et autres, pénètrent sur l’océan, quand bien même un vent sombre soufflerait sur leur navire et les ferait échouer dans un pays des rakshasi, s’il se trouve parmi eux ne serait-ce qu’un seul homme pour invoquer le nom du bodhisattva Avalokiteshvara, ces gens échapperont tous au danger des démons rakshasa. C’est pour ces raisons qu’il s’appelle Avalokiteshvara - “Contemplateur des sons du monde”.
Nếu lại có người sắp bị hại, xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát, thời dao gậy của người cầm liền gãy từng khúc, người ấy được thoát khỏi. Nếu quỷ Dạ-xoa cùng La-sát đầy trong cõi tam thiên đại thiên muốn đến hại người, nghe người xưng hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát, thời các quỷ dữ đó còn không thể dùng mắt dữ mà nhìn người, huống lại làm hại được. Dầu lại có người hoặc có tội, hoặc không tội, gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát thảy đều đứt rã, liền được thoát khỏi.
If a man given up to capital punishment implores Avalokitesvara, young man of good family, the swords of the executioners shall snap asunder. Further, young man of good family, if the whole triple chiliocosm were teeming with goblins and giants, they would by virtue of the name of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara being pronounced lose the faculty of sight in their wicked designs. If some creature, young man of good family, shall be bound in wooden or iron manacles, chains or fetters, be he guilty or innocent, then those manacles, chains or fetters shall give way as soon as the name of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara is pronounced. Such, young man of good family, is the power of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara.
Et si encore il se trouve quelqu’un qui, au moment d’être tué, invoque le nom du bodhisattva Avalokiteshvara, les épées et bâtons brandis contre lui seront aussitôt brisés en morceaux et il sera délivré. Si des yakshas et des rakshasa pouvant remplir tout un monde tricosmique veulent venir tourmenter les gens, en les entendant invoquer le bodhisattva Avalokiteshvara, ces mauvais démons ne pourront pas même les regarder de leur mauvais oeil, à plus forte raison encore leur faire du mal. Et encore si quelqu’un, qu’il soit coupable ou innocent, se trouve le corps ligoté, lié par des anneaux de fer ou de bois, par des chaînes, invoque-t-il le nom du bodhisattva Avalokiteshvara qu’aussitôt tout cela sera rompu et il obtiendra la délivrance.
Nếu kẻ oán tặc đầy trong cõi tam thiên đại thiên, có một vị thương chủ dắt các người buôn đem theo nhiều của báu, trải qua nơi đường hiểm trở, trong đó có một người xướng rằng: “Các thiện nam tử! Chớ nên sợ sệt, các ông nên phải một lòng xưng danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát, vị Bồ-tát đó hay đem pháp vô úy thí cho chúng sinh, các ông nếu xưng danh hiệu thời sẽ được thoát khỏi oán tặc này”. Các người buôn nghe rồi, đều lên tiếng xưng rằng: “Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-tát!”, vì xưng danh hiệu Bồ-tát nên liền được thoát khỏi. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-tát sức oai thần to lớn như thế.
If this whole triple chiliocosm, young man of good family, were teeming with knaves, enemies, and robbers armed with swords, and if a merchant leader of a caravan marched with a caravan rich in jewels; if then they perceived those robbers, knaves, and enemies armed with swords, and in their anxiety and fright thought themselves helpless; if, further, that leading merchant spoke to the caravan in this strain: Be not afraid, young gentlemen, be not frightened; invoke, all of you, with one voice the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, the giver of safety; then you shall be delivered from this danger by which you are threatened at the hands of robbers and enemies; if then the whole caravan with one voice invoked Avalokitesvara with the words: Adoration, adoration be to the giver of safety, to Avalokitesvara Bodhisattva Mahâsattva! then, by the mere act of pronouncing that name, the caravan would be released from all danger. Such, young man of good family, is the power of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara.
Si, au milieu de bandits hostiles pouvant remplir tout un monde tricosmique, il se trouve un chef de marchands à guider une caravane transportant de lourds trésors le long d’un chemin périlleux, qu’un seul d’entre eux vienne à leur proclamer ces paroles: “Fils de foi sincère, vous n’avez rien à craindre ! Il vous faut invoquer de tout coeur le nom du bodhisattva Avalokiteshvara; ce bodhisattva est capable de faire don de l’assurance aux êtres. Si vous invoquez ce nom, vous obtiendrez d’être délivrés de ces bandits hostiles.” Et que la caravane des marchands, l’entendant, entonne de concert les mots: “Hommage au bodhisattva Avalokiteshvara” ; grâce à cette invocation, ils obtiendront aussitôt la délivrance. Aksayamati, telle est l’imposante majesté de la force divine du bodhisattva-mahasattva Avalokiteshvara.
Nếu có chúng sinh nào nhiều lòng dâm dục, thường cung kính niệm Quán-Thế-Âm Bồ-tát, liền được ly dục. Nếu người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán-Thế-Âm Bồ-tát, liền được lìa lòng giận. Nếu người nhiều ngu si, thường cung kính niệm Quán-Thế-Âm Bồ-tát, liền được lìa ngu si. Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-tát có những sức uy thần lớn, nhiều lợi ích như thế, cho nên chúng sinh thường phải một lòng tưởng nhớ.
In case creatures act under the impulse of impure passion, young man of good family, they will, after adoring the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, be freed from passion. Those who act under the impulse of hatred will, after adoring the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, be freed from hatred. Those who act under the impulse of infatuation will, after adoring the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, be freed from infatuation. So mighty, young man of good family, is the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara.
S’il est des êtres au désir de fornication abondant qui fixent constamment leur attention sur le respect au bodhisattva Avalokiteshvara, ils pourront alors être débarrassés du désir. S’ils abondent en colère et qu’ils fixent constamment leur attention sur le respect au bodhisattva Avalokiteshvara, ils pourront alors être débarrassés de la colère. S’ils abondent en stupidité et qu’ils fixent constamment leur attention sur le respect au bodhisattva Avalokiteshvara, ils pourront être débarrassés de la stupidité. Aksayamati, telle est la grande force, miraculeuse et majestueuse, que possède le bodhisattva Avalokiteshvara, dont les bienfaits sont dispensés en abondance. C’est pourquoi les êtres se doivent de l’avoir constamment présent à l’esprit.
Nếu có người nữ, giả sử muốn cầu con trai, lễ lạy cúng dường Quán-Thế-Âm Bồ-tát, liền sinh con trai phúc đức trí tuệ; giả sử muốn cầu con gái, bèn sinh con gái có tướng xinh đẹp, trước đã trồng gốc phúc đức, mọi người đều kính mến.
If a woman, desirous of male offspring, young man of good family, adores the Bodhisattva Avalokitesvara, she shall get a son, nice, handsome, and beautiful; one possessed of the characteristics of a male child, generally beloved and winning, who has planted good roots. If a woman is desirous of getting a daughter, a nice, handsome, beautiful girl shall be born to her; one possessed of the (good) characteristics of a girl, generally beloved and winning, who has planted good roots. Such, young man of good family, is the power of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara.
S’il se trouve une femme qui, désireuse d’avoir un garçon, rende hommage et fasse offrande au bodhisattva Avalokiteshvara, elle donnera naissance à un garçon muni de mérites et de sagesse. Si elle est désireuse d’avoir une fille, elle donnera naissance à une fille aux marques caractéristiques de la beauté, ayant au cours de ses existences antérieures planté les racines des mérites, aimée et respectée de beaucoup.
Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-tát có sức thần như thế. Nếu có chúng sinh cung kính lễ lạy Quán-Thế-Âm Bồ-tát, thời phúc đức chẳng luống mất. Cho nên chúng sinh đều phải thọ trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát.
Those who adore the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara will derive from it an unfailing profit.
Aksayamati, telle est la force du bodhisattva Avalokiteshvara. S’il est des êtres pour rendre respectueusement hommage au bodhisattva Avalokiteshvara, leurs bénédictions ne seront pas perdues. C’est pourquoi les êtres doivent tous retenir le nom du bodhisattva Avalokiteshvara.
Vô-Tận-Ý! Nếu có người thọ trì danh hiệu của 62 ức hằng hà sa bồ tát lại trọn đời cúng dường đồ ăn uống y phục, giường nằm thuốc thang. Ý ông nghĩ sao? Công đức của người thiện nam tử, thiện nữ nhân đó có nhiều chăng?”
Suppose, young man of good family, (on one hand) some one adoring the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara and cherishing his name; (on the other hand) another adoring a number of Lords Buddhas equal to 62 times the sands of the river Ganges, cherishing their names and worshipping so many Lords Buddhas during their stay, existence, and life, by giving robes, alms-bowls, couches, medicaments for the sick; how great is then in thine opinion, young man of good family, the accumulation of pious merit which that young gentleman or young lady will produce in consequence of it?
Aksayamati, s’il se trouve quelqu’un pour retenir le nom d’autant de bodhisattvas que les sables de 62 myriades de Gange et pour, en plus, leur faire offrande, jusqu’au bout de sa vie physique, de mets et de boissons, de vêtements et de literie, de remèdes, qu’en est-il à ton avis ? Les mérites de ce fils ou de cette fille de foi sincère seront-ils abondants ou non ?
Vô-Tận-Ý thưa: “Bạch Thế Tôn! Rất nhiều”.
o asked, the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati said to the Lord: Great, O Lord, great, O Sugata, is the pious merit which that young gentleman or young lady will produce in consequence of it.
Aksayamati dit : “Fort abondants, Vénéré du monde.”
Phật nói: “Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát, nhẫn đến một thời lễ lạy cúng dường, thời phúc của hai người đó bằng nhau không khác, trong trăm nghìn ức kiếp không thể cùng tận. Vô-Tận-Ý! Thọ trì danh hiệu Quán-Thế-Âm Bồ-tát được vô lượng vô biên phúc đức lợi ích như thế.”
The Lord proceeded: Now, young man of good family, the accumulation of pious merit produced by that young gentleman paying homage to so many Lords Buddhas, and the accumulation of pious merit produced by him who performs were it but a single act of adoration to the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara and cherishes his name, are equal. He who adores a number of Lords Buddhas equal to sixty-two times the sands of the river Ganges and cherishes their names, and he who adores the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara and cherishes his name, have an equal accumulation of pious merit; both masses of pious merit are not easy to be destroyed even in hundred thousands of myriads of kotis of eons. So immense, young man of good family, is the pious merit resulting from cherishing the name of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara.
L’Éveillé dit: “Si par ailleurs il se trouve quelqu’un pour retenir le nom du bodhisattva Avalokiteshvara, pour lui rendre hommage et lui faire offrande ne serait-ce que pour un temps, les bénédictions de cette personne seraient égales, sans nulle différence; elles ne sauraient s’épuiser même en mille millions de myriades de kalpa. Aksayamati, telle est l’immensité, l’infinité bienfaisante des mérites que l’on obtient à retenir le nom du bodhisattva Avalokiteshvara.”
Ngài Vô-Tận-Ý Bồ-tát bạch Phật rằng: “Thế Tôn, Quán-Thế-Âm Bồ-tát dạo đi trong cõi Ta-bà như thế nào?”
Again the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati said to the Lord: How, O Lord, is it that the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara frequents this Saha-world? And how does he preach the law? And which is the range of the skillfulness of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara?
e bodhisattva Aksayamati s’adressa à l’Éveillé: “Vénéré du monde, comment le bodhisattva Avalokiteshvara a-t-il voyagé jusqu’en ce monde Saha? Comment prêche-t-il le Dharma aux êtres? Et la force de ses mérites, de quelle oeuvre s’agit-il?”
Phật bảo Vô Tận Ý Bồ Tát: “Thiện nam tử! Nếu có chúng sinh trong quốc độ nào đáng dùng thân Phật được độ thoát thời Quán Thế Âm Bồ Tát liền hiện thân Phật vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Duyên Giác được độ thoát, liền hiện thân Duyên Giác mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Thanh Văn được độ thoát, liền hiện thân Thanh Văn mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Phạm Vương được độ thoát, liền hiện thân Phạm Vương mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Ðế-thích được độ thoát, liền hiện thân Ðế-thích mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Tự-Tại-Thiên được độ thoát, liền hiện thân Tự Tại-Thiên mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Ðại Tự-Tại-Thiên được độ thoát, liền hiện thân Ðại Tự-Tại-Thiên mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Thiên Ðại Tướng Quân được độ thoát, liền hiện thân Thiên Ðại Tướng Quân mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Tỳ-sa-môn được độ thoát, liền hiện thân Tỳ-sa-môn mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Tiểu Vương được độ thoát, liền hiện thân Tiểu Vương mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Trưởng Giả được độ thoát, liền hiện thân Trưởng Giả mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Cư Sĩ được độ thoát, liền hiện thân Cư Sĩ mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Tể Quan được độ thoát, liền hiện thân Tể Quan mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Bà-la-môn được độ thoát, liền hiện thân Bà-la-môn mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di được độ thoát, liền hiện thân Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân phụ nữ của Trưởng Giả, Cư Sĩ, Tể Quan, Bà La Môn được độ thoát, liền hiện thân phụ nữ mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân đồng nam, đồng nữ được độ thoát, liền hiện thân đồng nam, đồng nữ mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Tròi, Rồng, Dạ-xoa, Càn-thát-bà, A-tu-la, Ca-lâu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-dà, nhân cùng phi nhân được độ thoát, liền đều hiện ra mà vì đó nói pháp.
Người đáng dùng thân Chấp Kim-cang Thần được độ thoát, liền hiện thân Chấp Kim-cang Thần mà vì đó nói pháp.
So asked, the Lord replied to the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati: In some worlds, young man of good family, the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara preaches the law to creatures in the shape of a Buddha;
in others he does so in the shape of a Bodhisattva.
To some beings he shows the law in the shape of a Pratyekabuddha;
to others he does so in the shape of a disciple;
to others again under that of Brahma, Indra, or a Gandharva.
To those who are to be converted by a goblin, he preaches the law assuming the shape of a goblin;
to those who are to be converted by Isvara, he preaches the law in the shape of isvara;
to those who are to be converted by Mahesvara, he preaches assuming the shape of Mahesvara.
To those who are to be converted by a Kakravartin [the mover of the wheel], he shows the law after assuming the shape of a Kakravartin;
to those who are to be converted by an imp, he shows the law under the shape of an imp;
to those who are to be converted by Kubera, he shows the law by appearing in the shape of Kubera;
to those who are to be converted by Senâpati [the commander-in-chief of the army of the gods], he preaches in the shape of Senapati;
to those who are to be converted by assuming a Brâhman, he preaches in the shape of a Brâhman;
to those who are to be converted by Vagrapâni, he preaches in the shape of Vagrapâni.
Le Bouddha déclara au bodhisattva Aksayamati : Fils de foi sincère, s’il se trouve des êtres d’un royaume qui doivent obtenir le salut grâce à un corps de bouddha, le bodhisattva Avalokiteshvara apparaît alors en corps de bouddha pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de pratyekabuddha, il apparaît alors en corps pratyekabuddha pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps d’auditeur-shravaka, il apparaît alors en corps d’auditeur-shravaka pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de seigneur Brahma, il apparaît alors en corps de roi Brahma pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps d’Indra, il apparaît alors en corps d’Indra pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps du dieu Souverain Shakra, il apparaît alors dans le corps du dieu Souverain Shakra pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps du dieu Mahaishvara, il apparaît alors dans le corps du dieu Mahaishvara pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps d’un général en chef céleste, il apparaît alors en corps de général en chef céleste pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps de Vaisravana, il apparaît alors dans le corps de Vaisravana pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps d’un roi balachakravartin, il apparaît alors dans le corps d’un roi balachakravartin pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps d’homme riche, il apparaît alors en corps d’homme riche pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de maître de maison, il apparaît alors en corps de maître de maison pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de fonctionnaire, il apparaît alors en corps de fonctionnaire pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de brahmane, il apparaît alors en corps de brahmane pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de bhiksu ou de bhiksuni, d’upasaka ou d’upasika, il apparaît alors en corps de bhiksu ou de bhiksuni, d’upasaka ou d’upasika pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps d’épouse d’homme riche, de maître de maison, de fonctionnaire, de brahmane, il apparaît alors en un corps d’épouse pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de garçon ou de fille, il apparaîtra alors en corps de garçon ou de fille pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce à un corps de deva, de naga, de gandharva, yaksha d’asura, de garuda, de kimnara, de mahoraga, d’humain ou non-humain, il apparaîtra alors ainsi pour leur prêcher le Dharma.
S’ils doivent obtenir le salut grâce au corps de Vajrapani, il apparaîtra alors dans le corps de Vajrapani pour leur prêcher le Dharma.
Vô-Tận-Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-tát đó thành tựu công đức như thế, dùng các thân hình, dạo đi trong các cõi nước để độ thoát chúng sinh, cho nên các ông phải một lòng cúng dường Quán-Thế-Âm Bồ-tát. Quán-Thế-Âm Ðại Bồ-tát đó ở trong chỗ nạn gấp sợ sệt hay ban sự vô úy, cho nên cõi Ta-bà này đều gọi Ngài là vị “Thí Vô Úy”.
With such inconceivable qualities, young man of good family, is the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara endowed. Therefore then, young man of good family, honour the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara. The Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara, young man of good family, affords safety to those who are in anxiety. On that account one calls him in this Saha-world Abhayandada (Giver of Safety).
Aksayamati, tels sont les mérites menés à accomplissement par ce bodhisattva Avalokiteshvara, qui voyage en une variété de figures de par les royaumes pour délivrer les êtres. C’est pourquoi vous vous devez de faire de tout coeur offrande au bodhisattva Avalokiteshvara. Ce bodhisattva-mahasattva Avalokiteshvara est capable de faire don de sécurité au milieu des dangers pressants et effrayants. C’est pourquoi tous, dans ce monde Saha, l’appellent Abhayamdata
Vô-Tận-Ý Bồ-tát bạch Phật: “Thế Tôn! Con nay phải cúng dường Quán-Thế-Âm Bồ-tát”. Liền mở chuỗi ngọc bằng các châu báu nơi cổ giá trị trăm nghìn lạng vàng, đem trao cho ngài Quán-Thế-Âm mà nói rằng: “Xin Ngài nhận chuỗi trân bảo pháp thí này”. Khi ấy Quán-Thế-Âm Bồ-tát chẳng chịu nhận chuỗi. Ngài Vô-Tận-Ý lại thưa cùng Quán-Thế-Âm Bồ-tát rằng: “Xin Ngài vì thương chúng tôi mà nhận chuỗi ngọc này”.
Further, the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati said to the Lord: Shall we give a gift of piety, a decoration of piety, O Lord, to the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara? The Lord replied: Do so, if thou thinkest it opportune. Then the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati took from his neck a pearl necklace, worth a hundred thousand (gold pieces), and presented it to the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara as a decoration of piety, with the words: Receive from me this decoration of piety, good man. But he would not accept it. Then the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati said to the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara: Out of compassion to us, young man of good family, accept this pearl necklace.
Le bodhisattva Aksayamati s’adressa à l’Éveillé: “Vénéré du monde, je vais dès maintenant faire offrande au bodhisattva Avalokiteshvara” Il défit alors de son cou un collier au grand nombre de perles et de joyaux, dont le prix se montait à des centaines et des milliers de pièces d’or, et le lui donna avec ces mots: “Ô Bienveillant, accepte ce collier de rares joyaux comme vêtement du Dharma.” Le bodhisattva Avalokiteshvara, à ce moment, ne consentit point à l’accepter. Aksayamati s’adressa à nouveau au bodhisattva Avalokiteshvara: “Ô Bienveillant, accepte ce collier par pitié de nous.”
Bấy giờ Phật bảo Quán-Thế-Âm Bồ-tát: “Ông nên thương Vô-Tận-Ý Bồ-tát này và hàng tứ chúng cùng Trời, Rồng, Dạ-xoa, Càn-thát-bà, A-tu-la, Ca-lâu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-dà, nhân và phi nhân v.v... mà nhận chuỗi ngọc đó”. Tức thời Quán-Thế-Âm Bồ-tát thương hàng tứ chúng và Trời, Rồng, nhân, phi nhân v.v... mà nhận chuỗi ngọc đó chia làm 2 phần: một phần dâng đức Thích-ca Mâu-ni Phật, một phần dâng tháp của Phật Ða Bảo.
Then the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara accepted the pearl necklace from the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati, out of compassion to the Bodhisattva Mahâsattva Akshayamati and the 4 classes, and out of compassion to the gods, Nâgas, goblins, Gandharvas demons, Garudas, Kinnaras, great serpents, men: and beings not human. Thereafter he divided (the necklace) into 2 parts, and offered one part to the Lord Sakyamuni, and the other to the jewel Stûpa of the Lord Prabhûtaratna
Alors l’Éveillé dit au bodhisattva Avalokiteshvara : “Aie pitié de ce bodhisattva Aksayamati ainsi que des quatre congrégations, des devas, nagas, yakshas, gandharvas, asuras, garudas, kimnaras, mahoragas, humains et non-humains, et pour cette raison, accepte ce collier.” À ce moment, le bodhisattva Avalokiteshvara eut pitié des quatre congrégations ainsi que des devas, nagas, humains et non-humains et accepta le collier, qu’il divisa en deux parties. Il offrit une partie au Bouddha Shakyamuni et l’autre à la Tour aux Trésors du bouddha Prabhutaratna
Vô Tận Ý! Quán-Thế-Âm Bồ-tát có sức thần tự tại như thế, dạo đi nơi cõi Ta-bà. Lúc đó, ngài Vô-Tận-Ý Bồ-tát nói kệ hỏi Phật rằng:
With such a faculty of transformation, young man of good family, the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara is moving in this Saha-world. And on that occasion the Lord uttered the following stanzas:
Aksayamati, telles sont les forces divines et souveraines grâce auxquelles le bodhisattva Avalokiteshvara voyage dans le monde Saha. Alors le bodhisattva Aksayamati l’interrogea en stances:
Thế Tôn đủ tướng tốt!
Con nay lại hỏi kia
Phật Tử nhân duyên gì
Tên là Quán Thế Âm?
Kitradhvaga asked Akshayamati the following question: For what reason, son of Gina, is Avalokitesvara (so) called?
Vénéré du monde, pourvu de la totalité des marques merveilleuses,
j’interroge maintenant derechef à son propos :
pour quelles raisons le fils d’Éveillé
s’appelle-t-il Avalokiteshvara?
Ðấng đầy đủ tướng tốt
Kệ đáp Vô Tận Ý:
Ông nghe hạnh Quán-Âm
Khéo ứng các nơi chỗ
And Akshayamati, that ocean of profound insight, after considering how the matter stood, spoke to Kitradhvaga: Listen to the conduct of Avalokitesvara.
Le Vénéré pourvu de la totalité des marques merveilleuses
répondit à Aksayamati
Écoute combien la pratique d’Avalokiteshvara
s’adapte avec maitrise aux diverses directions;
Thệ rộng sâu như biển
Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn
Hầu nhiều nghìn đức Phật
Phát nguyện thanh tịnh lớn.
Hear from my indication how for numerous, inconceivable eons he has accomplished his vote under many thousand kotis of Buddhas.
ses vastes serments* sont profonds comme la mer,
inconcevables sont les kalpas au long desquels
il a servi de nombreux milliers de myriades de bouddhas
pour déployer son grand voeu de pureté.
Ta vì ông lược nói
Nghe tên cùng thấy thân
Tâm niệm chẳng luống qua
Hay diệt khổ các cõi
Hearing, seeing, regularly and constantly thinking will infallibly destroy all suffering, (mundane) existence, and grief of living beings here on earth.
Je te l’exposerai en bref :
entendre son nom, voir son corps,
le commémorer en pensée n’est pas une vaine erreur :
il est capable d’anéantir les douleurs de l’existence.
Giả sử sinh lòng hại
Xô rớt hầm lửa lớn
Do sức niệm Quán-Âm
Hầm lửa biến thành ao
If one be thrown into a pit of fire, by a wicked enemy with the object of killing him, he has but to think of Avalokitesvara, and the fire shall be quenched as if sprinkled with water.
À supposer qu’animé d’une intention de nuire,
on fasse basculer quelqu’un dans une grande fosse de feu :
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
la fosse ignée se transformera en étang.
Hoặc trôi dạt biển lớn
Các nạn quỷ, cá, rồng
Do sức niệm Quán-Âm
Sóng mòi chẳng chìm được
If one happens to fall into the dreadful ocean, the abode of Nagas, marine monsters, and demons, he has but to think of Avalokitesvara, and he shall never sink down in the king of waters.
Ou bien dérivant sur le grand Océan,
parmi les périls des nagas, des poissons, des démons,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
les flots ne pourront l’engloutir.
Hoặc ở chót Tu Di
Bị người xô rớt xuống
Do sức niệm Quán-Âm
Như mặt nhật treo không
If a man happens to be hurled down from the brink of the Sumeru, by some wicked person with the object of killing him, he has but to think of Avalokitesvara, and he shall, sunlike, stand firm in the sky.
Ou bien qu’au sommet du Sumeru,
quelqu’un veuille le précipiter,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
comme le soleil, il demeurera dans l’espace.
Hoặc bị người dữ rượt
Rớt xuống núi Kim-cang
Do sức niệm Quán-Âm
Chẳng tổn đến mảy lông
If rocks of thunderstone and thunderbolts are thrown at a man’s head to kill him, he has but to think of Avalokitesvara, and they shall not be able to hurt one hair of the body.
Ou bien que, poursuivi par les méchants,
il soit jeté des monts de Diamant (Chakravala)
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara
il n’aura pas un cheveu d’abîmé.
Hoặc gặp oán tặc vây
Ðều cầm dao làm hại
Do sức niệm Quán-Âm
Ðều liền sinh lòng lành
If a man be surrounded by a host of enemies armed with swords, who have the intention of killing him, he has but to think of Avalokitesvara, and they shall instantaneously become kind-hearted.
Qu’il se trouve encerclé d’ennemis,
chacun brandissant une épée pour l’agresser,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
ils concevront tous alors une pensée de compassion.
Hoặc bị khổ nạn vua
Khi hành hình sắp chết
Do sức niệm Quán-Âm
Dao liền gãy từng đoạn
If a man, delivered to the power of the executioners, is already standing at the place of execution, he has but to think of Avalokitesvara, and their swords shall go to pieces.
Qu’il soit en butte aux persécutions d’un roi,
au moment de l’exécution, quand sa vie va prendre fin,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
l’épée se brisera aussitôt en morceaux.
Hoặc tù cấm xiềng xích
Tay chân bị gông cùm
Do sức niệm Quán-Âm
Tháo rã được giải thoát
If a person happens to be fettered in shackles of wood or iron, he has but to think of Avalokitesvara, and the bonds shall be speedily loosened.
Qu’il soit captif de liens et de chaînes,
mains et pieds entravée par de anneaux de fer ou de bois,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
il se trouvera libre comme l’air.
Nguyền rủa các thuốc độc
muốn hại đến thân đó
Do sức niệm Quán-Âm
Trở hại nơi bổn nhân
Mighty spells, witchcraft, herbs, ghosts, and spectres, pernicious to life, revert thither whence they come, when one thinks of Avalokitesvara.
Que, par envoûtement ou empoisonnement,
quelqu’un veuille le léser corporellement,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
cela se retournera contre l’instigateur.
Hoặc gặp La Sát dữ
Rồng độc các loài quỷ
Do sức niệm Quán-Âm
Liền đều không dám hại
If a man is surrounded by goblins, Nâgas, demons, ghosts, or giants, who are in the habit of taking away bodily vigour, he has but to think of Avalokitesvara, and they shall not be able to hurt one hair of his body.
Qu’il rencontre de méchants rakshasa,
des nagas venimeux, d’autres démons,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
aucun d’eux n’osera jamais lui faire de mal.
Hoặc thú dữ vây quanh
Nanh vuốt nhọn đáng sợ
Do sức niệm Quán-Âm
Vội vàng bỏ chạy thẳng
If a man is surrounded by fearful beasts with .sharp teeth and claws, he has but to think of Avalokitesvara, and they shall quickly fly in all directions.
Qu’il soit entouré de bêtes cruelles,
effrayantes, aux crocs et griffes acérés,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
elles s’enfuiront rapidement dans d’infinies directions.
Rắn độc cùng bò cạp
Hơi độc khói lửa đốt
Do sức niệm Quán-Âm
Theo tiếng tự bỏ đi
If a man is surrounded by snakes malicious and frightful on account of the flames and fires (they emit), be has but to think of Avalokitesvara, and they shall quickly lose their poison.
Face aux basilics, serpents, vipères, scorpions,
aux miasmes brûlants et enflammés,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
à sa voix ils partiront d’eux-mêmes.
Mây sấm nổ sét đánh
Tuôn giá, xối mưa lớn
Do sức niệm Quán-Âm
Liền được tiêu tan cả
If a heavy thunderbolt shoots from a cloud pregnant with lightning and thunder, one has but to think of Avalokitesvara, and the fire of heaven shall quickly, instantaneously be quenched.
Que des nuées d’orage retentissent d’éclairs,
qu’il grêle, que de grandes pluies se déversent,
s’il pense à la force d’Avalokiteshvara,
tout se trouvera dissipé sur l’instant.
Chúng sinh bị khổ ách
Vô lượng khổ bức thân
Quán-Âm sức trí diệu
Hay cứu khổ thế gian
He (Avalokitesvara) with his powerful knowledge beholds all creatures who are beset with many hundreds of troubles and afflicted by many sorrows, and thereby is a saviour in the world, including the gods.
Que les êtres se trouvent pressés de périls,
que d’innombrables douleurs leur harcèlent le corps,
grâce à la sublime sagesse d’Avalokiteshvara,
ils pourront être sauvés des souffrances de ce monde.
Ðầy đủ sức thần thông
Rộng tu trí phương tiện
Các cõi nước mười phương
Không cõi nào chẳng hiện
As he is thoroughly practised in the power of magic, and possessed of vast knowledge and skilfulness, he shows himself in all directions and in all regions of the world.
Muni de toute la force des pouvoirs miraculeux,
il exerce amplement sagesse et moyens appropriés;
parmi les royaumes des dix directions,
nulle terre où il n’apparaisse en son corps.
Các loài trong đường dữ:
Ðịa ngục, quỷ, súc sanh
Sinh, già, bệnh, chết khổ
Lần đều khiến dứt hết
Birth, decrepitude, and disease will come to an end for those who are in the wretched states of existence, in hell, in brute creation, in the kingdom of Yama, for all beings (in general).
Des mauvaises destinées dans leur diversité,
il délivre les êtres dans l’état d’enfer, l’état des esprits faméliques ou des animaux,
Il sauve de la douleur de la naissance, de la vieillesse, de la maladie, de la mort,
Then Akshayamati in the joy of his heart uttered the following stanzas:
Chân quán thanh tịnh quán
Trí tuệ quán rộng lớn
Bi quán và từ quán
Thường nguyện thường chiêm ngưỡng
O thou whose eyes are clear, whose eyes are kind, distinguished by wisdom and knowledge, whose eyes are full of pity and benevolence; thou so lovely by thy beautiful face and beautiful eyes!
Il a toujours recherché
la vision vraie, la vision pure
la vision vaste de grande sagesse ;
la vue miséricordieuse et compatissante,
il a toujours cherché à les acquérir.
Sáng thanh tịnh không nhơ
Tuệ nhật phá các tối
Hay phục tai khói lửa
Khắp soi sáng thế gian
Pure one, whose shine is spotless bright, whose knowledge is free from darkness, thou shining as the sun, not to be beaten away, radiant as the blaze of fire, thou spreadest in thy flying course thy lustre in the world.
Il possède la lumière vraie, immaculée,
le soleil de sagesse qui supprime les ténèbres,
Il est capable de réprimer les calamités du vent et du feu,
qui universellement ruinent les mondes.
Lòng bi ran như sấm
Ý Tứ diệu dường mây
Xối mưa pháp cam lộ
Dứt trừ lửa phiền não
O thou who rejoicest in kindness having its source in compassion, thou great cloud of good qualities and of benevolent mind, thou quenchest the fire that vexes living beings, thou pourest out nectar, the rain of the law.
Son grand voeu est comme un grondement de tonnerre.
Comme une grande nuée merveilleuse est sa miséricorde,
déversant comme l’ambroisie la pluie du Dharma
et éteignant les flammes des passions.
Cãi kiện qua chỗ quan
Trong quân trận sợ sệt
Do sức niệm Quán-Âm
Cừu oán đều lui tan
In quarrel, dispute, war, battle, in any great danger one has to think of Avalokitesvara, who shall quell the wicked troop of foes.
Passant en procès devant les juges administrateurs,
plongé dans l’effroi des batailles,
si l’on pense à la force d’Avalokiteshvara,
la meute des ennemis sera complètement dispersée.
Diệu Âm, Quán Thế Âm
Phạm Âm, Hải Triều Âm
Tiếng hơn thế gian kia
Cho nên thường phải niệm
One should think of Avalokitesvara, whose sound is as the cloud’s and the drum’s, who thunders like a rain-cloud, possesses a good voice like Brahma, (a voice) going through the whole gamut of tones.
Avalokiteshvara, à la voix sublime,
à la voix brahmique, à la voix océanique,
dépasse les voix et les sons de ce monde.
Niệm niệm chớ sanh nghi
Quán-Âm bậc tịnh thánh
Nơi khổ não nạn chết
Hay vì làm nương cậy
Think, O think with tranquil mood of Avalokitesvara, that pure being; he is a protector, a refuge, a recourse in death, disaster, and calamity.
C’est pourquoi il faut constamment fixer son attention,
de pensée en pensée, sans concevoir de doute
sur Avalokiteshvara, le saint de pureté ;
dans les affres de la douleur, dans les dangers mortels,
il saura se faire notre appui et notre soutien.
Ðủ tất cả công đức
Mắt lành trông chúng sanh
Biển phúc lớn không lường
Cho nên phải đảnh lễ
He who possesses the perfection of all virtues, and beholds all beings with compassion and benevolence, he, an ocean of virtues, Virtue itself, he, Avalokitesvara, is worthy of adoration.
Muni de l’ensemble des mérites,
il regarde les êtres d’un oeil compatissant,
incommensurable est l’océan de ses bénédictions,
voilà pourquoi il convient de s’incliner en hommage devant lui.
He, so compassionate for the world, shall once become a Buddha, destroying all dangers and sorrows; I humbly bow to Avalokitesvara.
This universal Lord, chief of kings, who is a (rich) mine of monastic virtues, he, universally worshipped, has reached pure, supreme enlightenment, after plying his course (of duty) during many hundreds of eons.
At one time standing to the right, at another to the left of the Chief Amitabha, whom he is fanning, he, by dint of meditation, like a phantom, in all regions honours the Gina.
In the west, where the pure world Sukhâkara is situated, there the Chief Amitabha, the tamer of men, has his fixed abode.
There no women are to be found; there sexual intercourse is absolutely unknown; there the sons of Gina, on springing into existence by apparitional birth, are sitting in the undefiled cups of lotuses.
And the Chief Amitâbha himself is seated on a throne in the pure and nice cup of a lotus, and shines as the Sâla-king.
The Leader of the world, whose store of merit has been praised, has no equal in the triple world. O supreme of men, let us soon become like thee!
Bấy giờ, ngài Trì-Ðịa Bồ-tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy đến trước Phật bạch rằng: “Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe phẩm Quán-Thế-Âm Bồ-tát đạo nghiệp tự tại, Phổ môn thị hiện sức thần thông này, thời phải biết công đức người đó chẳng ít”.
Thereupon the Bodhisattva Mahâsattva Dharanindhara rose from his seat, put his upper robe upon one shoulder, fixed his right knee against the earth, stretched his joined hands towards the Lord and said: They must be possessed of not a few good roots, O Lord, who are to hear this chapter from the Dharmaparyâya about the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara and this miraculous power of transformation of the Bodhisattva Mahâsattva Avalokitesvara.
Alors le bodhisattva Dharanimdhara se leva de son siège, s’avança et s’adressa au Bouddha : “Vénéré du monde, s’il se trouve des êtres pour entendre ce chapitre du bodhisattva Avalokiteshvara, son action souveraine, la révélation de sa Porte universelle, la force de ses pouvoirs miraculeux, les mérites de ces personnes, sachons-le, ne seront pas peu nombreux.”
Lúc Phật nói phẩm Phổ Môn này, trong chúng có 8 muôn 4 nghìn chúng sanh đều phát tâm vô thượng chánh đẳng chánh giác.
And while this chapter of the All-sided One was being expounded by the Lord, 84 thousand living beings from that assembly felt their minds drawn to that supreme and perfect enlightenment, with which nothing else can be compared.
andis que le Bouddha exposait ce chapitre de la Porte universelle, 84 mille êtres, parmi la multitude, déployèrent la pensée de l’Éveil complet et parfait sans supérieur.
十
二
願
The 12 vows
-
南 無 號 圓 通 名 自 在 觀 音 如 來 廣 發 弘 誓 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, with the title Boundless Understanding, the name Great Liberation, who raised the immeasurable vow. -
南 無 一 念 心 無 罣 礙 觀 音 如 來 常 居 南 海 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, of one thought and a mind of no obstacles, who vowed to stay always in the Southern World. -
南 無 住 娑 婆 幽 冥 界 觀 音 如 來 尋 聲 救 苦 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, who vowed to stay in samsara, in the realm of darkness, listening to the cries and rescuing sentient beings. -
南 無 降 邪 魔 除 妖 怪 觀 音 如 來 能 除 危 險 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, the conqueror of raksas and destroyer of evil spirits, who took the vow to end all troubles and difficulties. -
南 無 清 淨 瓶 垂 楊 柳 觀 音 如 來 甘 露 灑 心 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, who holds the bowl of pure water and willow branch, who took the vow to sprinkle sacred water to calm the mind of humankind. -
南 無 大 慈 悲 能 喜 捨 觀 音 如 來 常 行 平 等 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, the great compassionate, forgiving one, who took the vow to practice equanimity at all times. -
南 無 晝 夜 巡 無 損 壞 觀 音 如 來 誓 滅 三 途 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, who day and night is the destroyer of obstacles, who took the vow to destroy the three realms of suffering. -
南 無 望 南 巖 勤 禮 拜 觀 音 如 來 枷 鎖 解 脫 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, who faces South, diligently practicing, who took the vow to cut all fetters and knots. -
南 無 造 法 船 遊 苦 海 觀 音 如 來 度 盡 眾 生 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, the maker of the Dharma boat which rows in the suffering ocean, who took the vow to save all sentient beings. -
南 無 前 幢 幡 後 寶 蓋 觀 音 如 來 接 引 西 方 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, with streamers in front and a canopy behind, who took the vow to guide beings to the Western World. -
南 無 無 量 壽 佛 境 界 觀 音 如 來 彌 陀 受 記 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, who resides in Realm of the Buddha of Unlimited Life, who took the vow to be the helper of Amitabha Buddha. -
南 無 端 嚴 身 無 比 賽 觀 音 如 來 果 修 十 二 願
I respectfully bow to Avalokiteshvara, the honorable one with a body without imperfections, created by the Twelve Great Vows.